Thiên Chúa được coi là Đấng Tạo hóa Tối cao và là đối tượng chính của đức tin.

Đức Chúa Trời là sự sáng (I Giăng 1:5)

Kinh Thánh

sửa
Bài chi tiết: Kinh Thánh

Cựu Ước

sửa
Bài chi tiết: Cựu Ước
  • Sáng thế ký 12:3
    וַאֲבָרֲכָה מְבָרְכֶיךָ וּמְקַלֶּלְךָ אָאֹר וְנִבְרְכוּ בְךָ כֹּל מִשְׁפְּחֹת הָאֲדָמָה. (בראשית ניקוד)
    Ta sẽ ban phước cho người nào chúc phước cho ngươi, rủa sả kẻ nào rủa sả ngươi; và các chi tộc nơi thế gian sẽ nhờ ngươi mà được phước.
  • Lêvi ký 19:18
    תִקֹּם וְלֹא תִטֹּר אֶת בְּנֵי עַמֶּךָ וְאָהַבְתָּ לְרֵעֲךָ כָּמוֹךָ אֲנִי יְהוָה. (ויקרא ניקוד)
    Chớ toan báo thù, chớ giữ sự báo thù cùng con cháu dân sự mình; nhưng hãy yêu thương kẻ lân cận ngươi như mình: Ta là Đức Giê-hô-va.
  • Giôsuê 1:8
    לֹא יָמוּשׁ סֵפֶר הַתּוֹרָה הַזֶּה מִפִּיךָ וְהָגִיתָ בּוֹ יוֹמָם וָלַיְלָה לְמַעַן תִּשְׁמֹר לַעֲשׂוֹת כְּכָל הַכָּתוּב בּוֹ כִּי אָז תַּצְלִיחַ אֶת דְּרָכֶךָ וְאָז תַּשְׂכִּיל. (יהושע ניקוד)
    Quyển sách luật pháp này chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước.
  • II Samuên 7:12
    כִּי יִמְלְאוּ יָמֶיךָ וְשָׁכַבְתָּ אֶת אֲבֹתֶיךָ וַהֲקִימֹתִי אֶת זַרְעֲךָ אַחֲרֶיךָ אֲשֶׁר יֵצֵא מִמֵּעֶיךָ וַהֲכִינֹתִי אֶת מַמְלַכְתּוֹ. (שמואל ב ניקוד)
    Khi các ngày ngươi đã mãn, và ngươi ngủ với các tổ phụ ngươi, thì ta sẽ lập dòng giống ngươi kế vị ngươi, là dòng giống do ngươi sanh ra, và ta sẽ khiến cho nước nó bền vững.
  • Sử ký 7:14
    וְיִכָּנְעוּ עַמִּי אֲשֶׁר נִקְרָא שְׁמִי עֲלֵיהֶם וְיִתְפַּלְלוּ וִיבַקְשׁוּ פָנַי וְיָשֻׁבוּ מִדַּרְכֵיהֶם הָרָעִים וַאֲנִי אֶשְׁמַע מִן הַשָּׁמַיִם וְאֶסְלַח לְחַטָּאתָם וְאֶרְפָּא אֶת אַרְצָם. (דברי הימים ב ניקוד)
    và nhược bằng dân sự ta, là dân gọi bằng danh ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó, và cứu xứ họ khỏi tai vạ.
  • Gióp 28:28
    הֶאָנֹכִי לְאָדָם שִׂיחִי וְאִם מַדּוּעַ לֹא תִקְצַר רוּחִי (איוב ניקוד)
    Kính sợ Chúa, ấy là sự khôn ngoan; Tránh khỏi điều ác, ấy là sự thông sáng.
  • Giêrêmi 33:3
    קְרָ֥א אֵלַ֖י וְאֶעֱנֶ֑ךָּ וְאַגִּ֧ידָה לְּךָ֛ גְּדֹל֥וֹת וּבְצֻר֖וֹת לֹ֥א יְדַעְתָּֽם׃ (ירמיהו לג)
    Hãy kêu cầu ta, ta sẽ trả lời cho; ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, là những việc ngươi chưa từng biết.
  • Êxêchiên 36:26
    וְנָתַתִּי לָכֶם לֵב חָדָשׁ וְרוּחַ חֲדָשָׁה אֶתֵּן בְּקִרְבְּכֶם וַהֲסִרֹתִי אֶת לֵב הָאֶבֶן מִבְּשַׂרְכֶם וְנָתַתִּי לָכֶם לֵב בָּשָׂר (יחזקאל ניקוד)
    Ta sẽ ban lòng mới cho các ngươi, và đặt thần mới trong các ngươi. Ta sẽ cất lòng bằng đá khỏi thịt các ngươi, và ban cho các ngươi lòng bằng thịt.
  • Ôsê 6:6
    כִּ֛י חֶ֥סֶד חָפַ֖צְתִּי וְלֹא־זָ֑בַח וְדַ֥עַת אֱלֹהִ֖ים מֵעֹלֽוֹת (הושע ו)
    Vì ta ưa sự nhơn-từ mà không ưa của-lễ, ưa sự nhìn-biết Đức Chúa Trời hơn là ưa của-lễ thiêu.
  • Giôên 2:13
    וְקִרְע֤וּ לְבַבְכֶם֙ וְאַל־בִּגְדֵיכֶ֔ם וְשׁ֖וּבוּ אֶל־יְהֹוָ֣ה אֱלֹהֵיכֶ֑ם כִּֽי־חַנּ֤וּן וְרַחוּם֙ ה֔וּא אֶ֤רֶךְ אַפַּ֙יִם֙ וְרַב־חֶ֔סֶד וְנִחָ֖ם עַל־הָרָעָֽה (יואל ב)
    Hãy xé lòng các ngươi, và đừng xé áo các ngươi. Khá trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; vì Ngài là nhơn-từ và hay thương-xót, chậm giận và giàu ơn, đổi ý về sự tai-vạ.
  • Ápđia 1:4
    אִם־תַּגְבִּ֣יהַּ כַּ/נֶּ֔שֶׁר וְ/אִם־בֵּ֥ין כּֽוֹכָבִ֖ים שִׂ֣ים קִנֶּ֑/ךָ מִ/שָּׁ֥ם אוֹרִֽידְ/ךָ֖ נְאֻם־יְהוָֽה׃ (עובדיה א ד)
    Dầu ngươi lên cao như chim ưng, dầu ngươi lót ổ giữa các ngôi sao, ta cũng sẽ xô ngươi xuống khỏi đó, Đức Giê-hô-va phán vậy!
  • Giôna 4:11
    וַֽ/אֲנִי֙ לֹ֣א אָח֔וּס עַל־נִינְוֵ֖ה הָ/עִ֣יר הַ/גְּדוֹלָ֑ה אֲשֶׁ֣ר יֶשׁ־בָּ֡/הּ הַרְבֵּה֩ מִֽ/שְׁתֵּים־עֶשְׂרֵ֨ה רִבּ֜וֹ אָדָ֗ם אֲשֶׁ֤ר לֹֽא־יָדַע֙ בֵּין־יְמִינ֣/וֹ לִ/שְׂמֹאל֔/וֹ וּ/בְהֵמָ֖ה רַבָּֽה׃ (קטגוריה:יונה ד יא)
    Còn ta, há không đoái-tiếc thành lớn Ni-ni-ve, trong đó có hơn mười hai vạn người không biết phân-biệt tay hữu và tay tả, lại với một số thú-vật rất nhiều hay sao?
  • Nahum 2:13
    אַרְיֵ֤ה טֹרֵף֙ בְּדֵ֣י גֹרוֹתָ֔יו וּמְחַנֵּ֖ק לְלִבְאֹתָ֑יו וַיְמַלֵּא־טֶ֣רֶף חֹרָ֔יו וּמְעֹנֹתָ֖יו טְרֵפָֽה׃ (יונה ד יא)
    Đức Giê-hô-va vạn-quân phán rằng: Nầy, ta nghịch cùng ngươi, sẽ đốt xe-cộ ngươi, và làm cho tan ra khói; gươm sẽ nuốt những sư-tử con của ngươi; ta sẽ dứt mồi ngươi khỏi đất; và tiếng của những sứ-giả ngươi sẽ không nghe nữa.
  • Aghê 2:9
    גָּד֣וֹל יִֽהְיֶ֡ה כְּבוֹד֩ הַבַּ֨יִת הַזֶּ֤ה הָאַֽחֲרוֹן֙ מִן־הָ֣רִאשׁ֔וֹן אָמַ֖ר יְהֹוָ֣ה צְבָא֑וֹת וּבַמָּק֤וֹם הַזֶּה֙ אֶתֵּ֣ן שָׁל֔וֹם נְאֻ֖ם יְהֹוָ֥ה צְבָאֽוֹת׃ (חגי ב ט)
    Vinh-quang sau-rốt của nhà nầy sẽ lớn hơn vinh-quang trước, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán vậy; và ta sẽ ban sự bình-an trong chốn nầy, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán vậy.
  • Xachari 4:6
    וַיַּ֜עַן וַיֹּ֤אמֶר אֵלַי֙ לֵאמֹ֔ר זֶ֚ה דְּבַר־יְהֹוָ֔ה אֶל־זְרֻבָּבֶ֖ל לֵאמֹ֑ר לֹ֤א בְחַ֙יִל֙ וְלֹ֣א בְכֹ֔חַ כִּ֣י אִם־בְּרוּחִ֔י אָמַ֖ר יְהֹוָ֥ה צְבָאֽוֹת׃ (זכריה ד ו)
    Người đáp lại rằng: Đây là lời của Đức Giê-hô-va phán cho Xô-rô-ba-bên, rằng: Ấy chẳng phải là bởi quyền-thế, cũng chẳng phải là bởi năng-lực, bèn là bởi Thần ta, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán vậy.
  • Malachi 4:2
    וְזָרְחָ֨ה לָכֶ֜ם יִרְאֵ֤י שְׁמִי֙ שֶׁ֣מֶשׁ צְדָקָ֔ה וּמַרְפֵּ֖א בִּכְנָפֶ֑יהָ וִיצָאתֶ֥ם וּפִשְׁתֶּ֖ם כְּעֶגְלֵ֥י מַרְבֵּֽק׃ (מלאכי ג כ)
    Nhưng về phần các ngươi là kẻ kính-sợ danh ta, thì mặt trời công-bình sẽ mọc lên cho, trong cánh nó có sự chữa bịnh; các ngươi sẽ đi ra và nhảy-nhót như bò tơ của chuồng.

Tân Ước

sửa
Bài chi tiết: Tân Ước
  • Mathiơ 3:17
    καὶ ἰδού, φωνὴ ἐκ τῶν οὐρανῶν, λέγουσα, Οὗτός ἐστιν ὁ υἱός μου ὁ ἀγαπητός, ἐν ᾧ εὐδόκησα. (Κατά Ματθαίον)
    Tức thì có tiếng từ trên trời phán rằng: Nầy là Con yêu-dấu của ta, đẹp lòng ta mọi đàng.
  • Galati 2:20
    ...Θεοῦ, τοῦ ἀγαπήσαντός με καὶ παραδόντος ἑαυτὸν ὑπὲρ ἐμοῦ. (Προς Γαλάτας)
    ...Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.

Trích dẫn khác

sửa

Tiếng Việt

sửa
  • 1651, Alexandre de Rhodes, Phép giảng tám ngày, Ngày thứ nhít
    ai thờ đức Chúa blới cho nên, thi được lên tlên thien đàng cu᷄̀ đức Chúa blời: ai thờ ma quỉ, thì đến ở cu᷄̀ mà quỉ
    Ai thờ Đức Chúa Trời cho nên, thì được lên trên thiên đàng cùng Đức Chúa Trời; ai thờ ma quỷ thì đến ở cùng ma quỷ.
  • 2/12/1959, Hồ Chí Minh, nói chuyện với dân Công giáo thôn Thạch Bích, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông[1]
    Chúa ở khắp mọi nơi, ở trên trời, dưới đất và cả hỏa ngục nữa - có đúng không?

Tiếng Anh

sửa
  • 1787, Benjamin Franklin, On State Representation
    I have lived, Sir, a long time, and the longer I live, the more convincing proofs I see of this truth - that God Governs in the affairs of men. And if a sparrow cannot fall to the ground without His notice, is it probable that an empire can rise without His aid?
    Thưa Ngài, tôi đã sống lâu, và càng lâu thì lại càng thấy nhiều bằng chứng thuyết phục hơn về chân lý rằng Chúa quản mọi việc của con người. Và nếu một con chim sẻ còn không thể rơi xuống đất nếu không phải ý muốn Ngài, thì liệu một đế chế có thể nổi lên mà không do Ngài trợ giúp sao?
  • 30/3/1863, Abraham Lincoln, Proclamation 97[3]
    It is the duty of nations, as well as of men, to own their dependence upon the overruling power of God, to confess their sins and transgressions, in humble sorrow, yet with assured hope that genuine repentance will lead to mercy and pardon, and to recognize the sublime truths announced in the Holy Scriptures, and proven by all history, that those nations only are blessed whose God is the Lord.
    Các quốc gia cũng như con người có bổn phận phải thừa nhận sự lệ thuộc của mình vào quyền năng tối cao của Chúa, phải xưng nhận tội lỗi và sự vi phạm mình bằng lòng hối tiếc khiêm cung, nhưng với niềm hy vọng chắc chắn rằng khi thực sự ăn năn thì sẽ được thương xót và tha thứ, và phải nhận ra những chân lý cao cả được công bố trong Kinh thánh và được toàn bộ lịch chứng minh rằng chỉ những nước nào có Chúa làm chủ thì mới được phước.
  • ~1870, Thomas Bracken, God Defend New Zealand (Quốc ca New Zealand)
    God of Nations at Thy feet,
    In the bonds of love we meet,
    Hear our voices, we entreat,
    God defend our free land.
    Xin quỳ gối dưới Đấng tối cao của muôn loài
    Và diện kiến Người bằng tình yêu vô đối
    Xin Dâng lên Ngài những lời cầu Nguyện tha thiết
    Thiên chúa sẽ mãi bảo vệ vùng đất tự đó của Chúng con
  • 1959, Lillian Jean Williams, Nigeria, We Hail Thee (Quốc ca Nigeria)
    O God of all creation,
    Grant this our one request.
    Help us to build a nation
    Where no man is oppressed,
    And so with peace and plenty
    Nigeria may be blessed.
    Lạy Chúa muôn loài,
    Hãy nhậm lời chúng con cầu xin
    Giúp chúng con xây dựng quốc gia
    Nơi không ai bị áp bức
    Và với hòa bình và sung túc
    Nguyện Nigeria được phước.
  • 1962, George Wilberforce Kakoma, Oh Uganda, Land of Beauty (Quốc ca Uganda)
    Oh Uganda!
    May God uphold Thee
    We lay our future in thy hand,
    United, free,
    For liberty,
    Together we'll always stand.
    Ôi Uganda!
    Mong Chúa nâng đỡ Người,
    Chúng con đặt tương lai chúng con trong tay Người,
    Hợp nhất, độc lập,
    Vì tự do,
    Chúng con luôn sát cánh cùng nhau.
  • 1967, Charles Jesse, Sons and Daughters of Saint Lucia (Quốc ca Saint Lucia)
    May the good Lord bless our island,
    guard her sons from woe and harm,
    may our people live united,
    strong in soul and strong in arm!
    Xin Chúa tốt lành ban phước cho hòn đảo chúng ta,
    bảo vệ con cái khỏi tai ương hung hiểm,
    nguyện dân ta sống đoàn kết,
    mạnh mẽ tâm hồn và mạnh mẽ cánh tay!
  • 1968, Jean-Georges Prosper, Motherland (Quốc ca Mauritius)
    Beloved Country,
    May God bless thee
    For ever and ever.
    Đất nước yêu dấu,
    Nguyện Chúa ban phước cho người
    Đời đời mãi mãi.
  • 1973, G. Ellis, E.S. Musonda, J.M.S. Lichilana, I. Lowe, J. Sajiwandani & R.J. Seal, Stand and Sing of Zambia, Proud and Free (Quốc ca Zambia)
    Praise be to God,
    Praise be, praise be, praise be,
    Bless our great nation,
    Zambia, Zambia, Zambia.
    Hãy dành lời ca ngợi cho Chúa Trời,
    Dành lời ca ngợi, dành lời ca ngợi, dành lời ca ngợi,
    Hãy phù hộ Tổ quốc vĩ đại của chúng con,
    Zambia, Zambia, Zambia.
  • 1975, Thomas Shacklady, O Arise, All You Sons (Quốc ca Papua New Guinea)
    Now give thanks to the good Lord above
    For His kindness, His wisdom and love
    For this land of our fathers so free,
    Papua New Guinea.
    Giờ hãy cảm tạ Chúa trên cao
    Vì lòng nhân từ, sự khôn ngoan và tình yêu của Ngài
    Vì đất nước cha ông tự do
    Papua New Guinea.
  • 1978, Panapasa Balekana & Matila Balekana, God Save Our Solomon Islands (Quốc ca Quần đảo Solomon)
    God save our Solomon Islands from shore to shore
    Bless all our people and all our lands
    With your protecting hands
    Joy, peace, progress and prosperity
    Chúa phù hộ Quần đảo Solomon chúng ta từ bờ này đến bờ kia
    Ban phước toàn dân toàn xứ sở
    Bằng đôi tay quan phòng của Ngài
    Vui mừng, hòa bình, tiến bộ và thịnh vượng
  • 1983, Kenrick Georges, O Land of Beauty! (Quốc ca Saint Kitts và Nevis)
    With God in all our struggles,
    Saint Kitts and Nevis be,
    A nation bound together,
    With a common destiny.
    Có Chúa trong mọi đấu tranh,
    Saint Kitts và Nevis,
    Quốc gia gắn kết nhau
    Bằng vận mệnh chung.
  • 2012, South Sudan Oyee! (Quốc ca Nam Sudan)
    Oh God
    We praise and glorify You
    For Your grace on South Sudan
    Lạy Chúa
    Chúng con ngợi ca và tôn vinh Người
    Vì ân sủng của Người dành cho Nam Sudan

Tiếng Bislama

sửa
  • 1980, François Vincent Ayssav, Yumi, Yumi, Yumi (Quốc ca Vanuatu)
    Yumi save plante wok i stap,
    Long ol aelan blong yumi,
    God i helpem yumi evriwan,
    Hem i papa blong yumi!
    Chúng ta biết là đang có nhiều việc cần phải làm
    Trên quần đảo của chúng ta.
    Mong Chúa, Cha của chúng ta, sẽ giúp chúng ta!

Tiếng Bulgaria

sửa
  • Venceslav Konstantinov
    Ако срещнеш случайно Бог, знай, че не е случайно.
    Nếu bạn tình cờ gặp Chúa, hãy biết rằng đó không phải ngẫu nhiên.
  • Thượng phụ Neophyt
    ...Бог е създал човека да живее в общност и така, чрез себежертвената любов, да възраства в съвършенството.[4]
    Thiên Chúa tạo dựng con người để sống giữa cộng đồng, nhờ tình yêu thương hy sinh quên mình mà già đi trong sự toàn hảo.

Tiếng Chewa

sửa

Tiếng Creol Seychelles

sửa
  • 1996, David François Marc André & George Charles Robert Payet, Koste Seselwa (Quốc ca Seychelles)
    Sesel ou menm nou sel patri.
    Kot nou viv dan larmoni.
    Lazwa, lanmour ek lape.
    Nou remersye Bondye.
    Seychelles là quê hương duy nhất chúng ta.
    Nơi chúng ta sống thuận hòa.
    Vui mừng, yêu thương và bình an.
    Chúng ta cảm tạ Chúa.

Tiếng Đức

sửa
  • ~1510, Johann Geiler von Kaysersberg, Das Seelenparadies
    Wer nicht Gott, sondern den Menschen gefallen will, dessen Tugend leidet an Knochenfraß und geht unter.
    Ai không muốn làm đẹp lòng Chúa mà muốn làm vui lòng con người thì nhân tính sẽ bị bào mòn và tuyệt diệt.
  • 1653, Paul Gerhardt, Geh aus, mein Herz, und suche Freud
    Geh aus / mein hertz / und suche freud
    In dieser lieben sommerzeit
    An deines Gottes gaben:
    Hỡi lòng ta, hãy đi ra và tìm niềm vui
    trong mùa hạ đáng yêu này
    trong những món quà của Chúa;
  • 1655, Daniel Czepko von Reigersfeld, Monodisticha Sapientium
    Dein Leben hört nicht auf, wie tief man dich begräbt, wann du in Gott, und Gott hinwieder in dir lebt.
    Đời không hết dù được chôn sâu bao nhiêu, khi mà bạn sống trong Chúa và Chúa ở trong bạn.
  • ~1752, Johann Albrecht Bengel
    Die Bibel ist ein Brief, den mein Gott mir hat schreiben lassen, wonach ich mich ausrichten soll und wonach mein Gott mich richten wird.
    Kinh Thánh là lá thư Chúa viết cho tôi, những điều tôi phải làm theo và Ngài xem xét tôi dựa vào đó.
  • 1763, Immanuel Kant, Der einzig mögliche Beweisgrund zu einer Demonstration des Daseyns Gottes (Bằng chứng duy nhất chứng minh Chúa tồn tại), tr. 43
    Es existiert etwas schlechterdings notwendig. Dieses ist einig in seinem Wesen, einfach in seiner Substanz, ein Geist nach seiner Natur, ewig in seiner Dauer, unveränderlich in seiner Beschaffenheit, allgenugsam in Ansehung alles Möglichen und Wirklichen. Es ist ein Gott.
    Phải tồn tại điều gì đó chắc chắn. Sự này thống nhất về bản chất, đơn giản về bản chất, đồng tinh thần theo bản chất, vĩnh cửu về thời gian, bất biến về bản chất, toàn năng đối với mọi vật và có thật. Đó là Chúa.
  • ~1769, Christian Fürchtegott Gellert, Der Kampf der Tugend
    Der wahre Ruhm ist Ruhm bei Gott
    Und nicht bei Menschenkindern!
    Vinh quang đích thực là vinh quang từ Chúa
    Chẳng phải từ con cái loài người!
  • 1792, Friedrich Schlegel, An seinen Bruder
    Die Quelle des Ideals ist der heiße Durst nach Ewigkeit, die Sehnsucht nach Gott, also das Edelste unsrer Natur.
    Vinh quang đích thực là vinh quang từ Chúa
    Chẳng phải từ con cái loài người!
  • ~1810, Philipp Otto Runge, Von einer neuen religiösen Kunst
    Das höchst vollendete Kunstwerk ist immer, es möge sonst sein, was es will, das Bild von der tiefsten Ahnung Gottes in dem Manne, der es hervorgebracht.
    Nguồn gốc lý tưởng là khát khao cháy bỏng về sự vĩnh cửu, niềm khao khát Chúa, điều cao quý nhất trong bản chất chúng ta.
  • ~1827, Wilhelm Müller, Gottes Livrée[6]
    Wer von milden Gaben lebt, dieser steht in Gottes Sold:
    Darum trägt er als Livrée schlechte Kittel ohne Gold.
    Ai sống bằng của cứu tế đều là nhờ sự trả giá của Chúa:
    Bởi đó nên mới khoác áo xấu chứ chẳng có vàng.
  • 1832, Johann Michael Sailer, Grundlehren der Religion[7]
    Kein menschliches Forschen kann das Wesen Gottes in seiner ganzen Fülle enthüllen
    Không nghiên cứu nào của con người có thể tiết lộ bản chất trọn vẹn của Chúa
  • 1840, Bettina von Arnim, Gunderode
    Der einzige Zweck alles Lebens: Gott fassen lernen![8]
    Mục đích duy nhất cả đời: học để biết Chúa!
  • 1841, Friedrich Hebbel, Sämtliche Werke: Tagebücher, 2. Band. 2297[9]
    Gott versteckt sich hinter das, was wir lieben.
    Chúa náu sau những gì chúng ta yêu thương.
  • 1841, Leonhard Widmer, Schweizerpsalm (Quốc ca Thụy Sĩ)
    Eure fromme Seele ahnt
    Gott im hehren Vaterland,
    Gott, den Herrn, im hehren Vaterland.
    Linh hồn cung kính của người nhận thấy
    Thiên Chúa ở cùng Tổ quốc cao quý
    Thiên Chúa làm chủ trên Tổ quốc cao quý.
  • ~1850, Jakob Josef Jauch, Oben am jungen Rhein (Quốc ca Liechtenstein)
    Dies liebe Heimatland,
    Das teure Vaterland
    Hat Gottes weise Hand
    Für uns erseh'n.
    Quê hương thân yêu này
    Tổ quốc thân yêu
    Bàn tay khôn ngoan của Chúa
    Đã chọn cho chúng ta.
  • 1856, Heinrich von Treitschke, Vaterländische Gedichte
    Kein Volk hat Gott verlassen, das sich nicht selbst verließ.[10]
    Không ai bỏ Chúa mà lại không bỏ đi chính mình.
  • 1861, Jeremias Gotthelf
    Aber Gott will auch, daß der Mensch betrachte die vergangenen Zeiten; nicht als Eintagsfliege ohne Zukunft hat Gott den Menschen geschaffen, und wer die ihm geordnete Zukunft genießen will, muß sich dazu stärken an der Vergangenheit.[11]
    Nhưng Đức Chúa Trời cũng muốn con người nhìn lại thời gian đã qua; Chúa không tạo ra con người như kỳ quan một ngày chẳng có tương lai, ai muốn tận hưởng tương lai định sẵn cho mình thì phải lấy được sức mạnh từ quá khứ.
  • 1883, Joseph Victor von Scheffel, Der Trompeter von Säkkingen: Ein Sang vom Oberrhein
    Behüet' dich Gott, es wär' zu schön gewesen,
    Behüet dich Gott! es hat nicht sollen sein![12]
    Chúa ban phước cho anh, đó sẽ là quá tốt
    Chúa ban phước cho anh, chuyện không còn như cũ.
  • 1913, Peter Rosegger, Der Gottsucher - Ein Roman aus dunkler Zeit[13]
    Alltagsmenschen suchen den Himmel; Sonntagskinder, die tiefen Herzen und auserwählten Geister suchen Gott.
    Người thường tìm kiếm thiên đàng; còn các con Chúa Nhật, những tấm lòng sâu thẳm và các linh hồn được chọn đang hãy tìm kiếm Đức Chúa Trời.
  • 8/7/1916, Ludwig Wittgenstein, Tagebucheintrag
    An einen Gott glauben heißt, die Frage nach dem Sinn des Lebens verstehen. An einen Gott glauben, heißt sehen, dass es mit den Tatsachen der Welt noch nicht getan ist. An einen Gott glauben, heißt sehen, dass das Leben einen Sinn hat.
    Lược dịch Tin vào Thiên Chúa là thấy rằng trong các thực tại của thế giới tất cả chưa được nói đến. Tin vào Thiên Chúa là thấy rằng cuộc đời có một ý nghĩa.[14]
  • 1929, Paul Ernst, Grundlagen der neuen Gesellschaft[17]
    Der bedeutende Mensch unterliegt nicht der Geschichte, er hat seine unmittelbare Verbindung mit Gott in den Formen seiner Zeit.
    Yếu nhân không phụ thuộc lịch sử mà có mối liên hệ trực tiếp với Chúa dưới những dạng thức của thời đại mình.
  • 1931, Egon Friedell, Kulturgeschichte der Neuzeit, tr. 940
    Eine Welt ohne Gott ist nicht nur die unsittlichste, sondern auch die unkomfortabelste, die sich ersinnen läßt.
    Một thế giới không có Chúa không chỉ là thế giới vô đạo đức nhất mà còn khó chịu nhất có thể nghĩ ra được.
  • 1937, Max Planck, Religion und Naturwissenschaft (Tôn giáo và khoa học tự nhiên) trong Vorträge Reden Erinnerungen, tr. 170
    Wenn also beide, Religion und Naturwissenschaft, zu ihrer Betätigung des Glaubens an Gott bedürfen, so steht Gott für die eine am Anfang, für die andere am Ende alles Denkens. Der einen bedeutet er das Fundament, der andern die Krone des Aufbaues jeglicher weltanschaulicher Betrachtung.
    Vì vậy, nếu cả tôn giáo và khoa học tự nhiên đều cần đến niềm tin vào Chúa, thì Chúa đứng ở đầu tôn giáo nhưng là tận cùng mọi tư tưởng khoa học. Đối với một số, Chúa là nền tảng, còn đối với những người khác, Chúa là tột đỉnh trên cấu trúc của bất kỳ ý thức hệ nào.
  • 1938, Edith Stein, thư gửi Sr. Adelgundis Jaegerschmidt[18]
    Wer die Wahrheit sucht, der sucht Gott, ob es ihm klar ist oder nicht.
    Bất cứ ai tìm kiếm chân lý đều đang tìm kiếm Đức Chúa Trời, cho dù điều đó có rõ ràng với họ hay không.
  • 1985, Alfred Delp, Aus dem Gefängnis[19]
    Die Geburtsstunde der menschlichen Freiheit ist die Stunde der Begegnung mit Gott.
    Giờ tự do là giờ gặp Chúa.
  • 1992, Joachim Meisner
    Die deutsche Gottvergessenheit zeigt sich heute in der geschwundenen Menschlichkeit in unserem Lande. […] Nur ein gläubiger Mensch wird auf Dauer ein friedfertiger Zeitgenosse bleiben. […] Wem Gott nicht mehr heilig ist, was soll dem noch heilig sein?
    Sự quên lãng Chúa của người Đức ngày nay cho thấy tình trạng suy đồi nhân phẩm. […] Chỉ người có đức tin mới bình an lâu dài. […] Nếu một người không còn coi Đức Chúa Trời là thánh nữa thì còn tìm thấy điều gì là thánh khiết nữa?
  • 1995, Theo Lehmann, Verkaufen Sie auch Waschmittel?: Aus meinem Fragekasten
    Verloren ist das, was nicht dort ist, wo es hingehört. Der Autoschlüssel, der nicht in der Handtasche, sondern im Müllbeutel liegt, ist verloren. Und der Mensch, der sich nicht in der Hand Gottes befindet, wo er hingehört, der ist eben verloren.
    Bị mất nghĩa là không còn ở đúng nơi nó thuộc về. Chìa khóa xe không để trong túi xách mà nằm trong túi rác nghĩa là đã bị mất. Người nào không ở trong tay Chúa, nơi mình thuộc về, đơn giản là đã lạc lối.
  • 15/11/2008, Franz Josef Wagner
    Das Gewissen ist ein Reinheitsgebot. Unaufhörlich pocht der Staatsanwalt bzw. Gott in dir.
    Lương tâm là mạng lệnh trong sạch. Công tố viên hay Chúa bên trong đập không ngừng.
  • Peter Hahne
    Die Bibel ist eine Gebrauchsanleitung fürs Leben. Wer die Bibel liest, steht auf gutem Grund. Auf dem Boden der Tatsachen und einer Basis, die gerade in Krisen trägt. Die Bibel ist wie ein dicker Brief des Schöpfers an seine Geschöpfe, ein Liebesbrief Gottes an seine Menschen. Hier sagt er uns, was er für uns getan hat und noch tun will.
    Kinh Thánh là cẩm nang hướng dẫn đời sống. Bất cứ ai đọc Kinh Thánh đều có nền tảng tốt. Nền tảng thực tế đó là cơ sở giúp đỡ chúng, đặc biệt những lúc khủng hoảng. Kinh Thánh giống như bức thư dày của Đấng Tạo Hóa gửi cho các tạo vật của Ngài, bức thư yêu thương gửi đến dân Ngài. Trong đó, Ngài cho chúng ta biết những việc Ngài đã làm và tiếp tục muốn làm cho chúng ta.

Thành ngữ, tục ngữ

sửa
  • dein Wort in Gottes Ohr
    Nghĩa đen: Lời bạn trong tai Chúa
    (chúc điều bạn nói trở thành sự thực)

Tiếng Estonia

sửa

Tiếng Faroe

sửa
  • 1906, Símun av Skarði, Tú alfagra land mítt (Quốc ca Quần đảo Faroe)
    Tit oyggjar so mætar, Guð signi tað navn,
    sum menn tykkum góvu, tá teir tykkum sóu.
    Ja, Guð signi Føroyar, mítt land!
    Quần đảo giá trị, Chúa ban phước đặt tên,
    mà con người dâng lên khi được thấy Ngài
    Phải, Chúa phù hộ cho Quần đảo Faroe, đất nước tôi!

Tiếng Gruzia

sửa

Tiếng Hà Lan

sửa
  • ~1572, Wilhelmus (Quốc ca Hà Lan)
    Mijn schild ende betrouwen
    Zijt gij o God mijn Heer
    Cái khiên và sự trông cậy của tôi
    có phải Đức Chúa Trời là Chúa tôi không
  • 1959, Trefossa, God zij met ons Suriname (Quốc ca Suriname)
    God zij met ons Suriname
    Hij verheff'ons heerlijk land
    Xin Chúa ở cùng Suriname chúng ta
    Ngài nâng cao đất nước mến yêu này

Tiếng Hungary

sửa

Tiếng Iceland

sửa
  • 1874, Matthías Jochumsson, Lofsöngur (Quốc ca Iceland)
    Ó, guð vors lands! Ó, lands vors guð!
    Vér lofum þitt heilaga, heilaga nafn!
    Ôi, Chúa của đất nước chúng ta! Ôi, Chúa của đất nước chúng ta!
    Chúng con ca ngợi thánh danh của Ngài!

Tiếng Latinh

sửa
  • 1255, Tôma Aquinô, Scriptum super sententiis II, dist. 4, q. 1, art. 1, conclusi
    tam Dei quam Angeli, quam etiam hominis ultima felicitas et beatitudo, Dei contemplatio est[20]
    Hạnh phúc và niềm vui sướng tột cùng của Chúa, thiên sứ và loài người là được chiêm ngưỡng Chúa.

Tiếng Latvia

sửa
  • 1873, Baumaņu Kārlis, Dievs, svētī Latviju! (Quốc ca Latvia)
    Dievs, svētī Latviju!
    Mūs' dārgo tēviju
    Svētī jel Latviju
    Ak, svētī jel to!
    Chúa phù hộ Latvia!
    Tổ quốc mến yêu của chúng ta,
    Hãy phù hộ Latvia,
    Hãy phù hộ nơi đây, một lần nữa!

Tiếng Malagasy

sửa
  • 1958, Pastor Rahajason, Ry Tanindrazanay malala ô (Quốc ca Madagascar)
    Ry Tanindrazanay malala ô!
    Irinay mba hitahiana anao,
    Ka Ilay Nahary 'zao tontolo izao
    No fototra ijoroan'ny satanao.
    Ôi đất nước thân yêu!
    Chúng ta ước muốn chúc phước cho người
    Rằng Đấng sáng tạo thế giới
    Là nền tảng cho người.

Tiếng Malta

sửa
  • 1922, Dun Karm Psaila, L-Innu Malti (Quốc ca Malta)
    Lil din l-art ħelwa, l-Omm li tatna isimha,
    Ħares, Mulej, kif dejjem Int ħarist:
    Ftakar li lilha bil-oħla dawl libbist.
    Đất nước ngọt ngào mẹ đã đặt tên
    Xin Chúa bảo vệ như Ngài luôn bảo vệ:
    Mặc cho người ánh sáng đẹp nhất.

Tiếng Na Uy

sửa

Tiếng Nga

sửa

Thành ngữ, tục ngữ

sửa

Tiếng Pháp

sửa
  • 1669, Blaise Pascal, Pensées (Suy tưởng) tr. 170
    Enfin c’est un des plus grands caractères sensibles de la toute puissance de Dieu, que notre imagination se perde dans cette pensée.
    Nói tóm lại, đó là một biểu hiện lớn nhất có thể cảm thấy được về sức mạnh toàn năng của Thiên Chúa mà trí tưởng tượng của chúng ta biến mất trong suy nghĩ ấy.[21]
  • 1960, Mathieu Vangah Ekra và Joachim Bony, L'Abidjanaise (Quốc ca Bờ Biển Ngà)
    Dans l’amitié des peuples frères,
    Dieu guide nous vers l’idéal,
    Trong tình hữu nghị của nhân dân anh em,
    Thượng đế đã đưa chúng ta tới với lý tưởng,
  • 1960, Louis Gidrol và môn sinh, La Tchadienne (Quốc ca Tchad)
    Ô mon Pays, que Dieu te prenne en garde,
    Que tes voisins admirent tes enfants.
    Ôi Tổ quốc tôi, cầu Chúa phù hộ,
    Mong các nước láng giềng ngưỡng mộ những người con nơi đây.
  • 1960, Alex-Casimir Dosseh, Salut à toi, pays de nos aïeux (Quốc ca Togo)
    Grand Dieu, toi seul nous a exaltés
    Du Togo pour la prospérité.
    Togolais viens, bâtissons la cité.
    Lạy Chúa vĩ đại, chỉ mình Ngài nâng đỡ chúng ta
    Từ Togo dành cho thịnh vượng.
    Người Togo hãy đến cùng dựng xây đất nước.

Tiếng Rwanda

sửa
  • 2002, Faustin Murigo, Rwanda nziza (Quốc ca Rwanda)
    Horana Imana, murage mwiza
    Ibyo tugukesha ntibishyikirwa;
    Những di sản không thể đong đếm được Chúa bảo vệ
    Ngài đã cho chúng con những điều tốt đẹp vô giá;

Tiếng Séc

sửa
  • 1412, Jan Hus, Výklad viery 1412[23]
    Protož, věrný křesťane, hledaj pravdy, slyš pravdu, uč sě pravdě, miluj pravdu, prav pravdu, drž pravdu, braň pravdy až do smrti: nebť pravda tě vysvobodí od hřiecha, od ďábla, od smrti dušě a konečně od smrti věčné, jenž jest odlúčenie věčné od milosti Božie…
    Bởi vậy, hỡi các Cơ Đốc nhân trung tín, hãy tìm kiếm chân lý, lắng nghe chân lý, học biết chân lý, yêu chân lý, nói lời chân lý, giữ gìn chân lý, bảo vệ chân lý đến chết: vì chân lý sẽ giải phóng chúng ta khỏi tội lỗi, khỏi ma quỷ, khỏi sự chết của linh hồn, và cuối cùng là sự chết, sự ngăn cách đời đời với ẩn điển Chúa...
  • 2001, Radovan Lukavsky, trong Deset vyznání của Marcela Kašpárková[24]
    Jenže Bůh stvořil svět a dal mu dokonalý řád – a kdo zavedl do světa neřád, byl člověk – obdarovaný svobodnou vůlí.
    Nhưng Chúa tạo dựng thế giới và ban cho nó trật tự hoàn hảo, còn kẻ làm thế giới hỗn loạn chính là con người, những kẻ được ban cho ý chí tự do.
  • Eva Urbanová[25]
    Antonín Dvořák je můj nejmilejší autor. Kdyby nenapsal nic než Biblické písně, tak to stačilo. Když je mohu zpívat, cítím se jako v nebi. Byl to skladatel, který dokázal v hudbě přenést přímou linku na Boha, jeho hudba dokáže otevřít nebesa. Žádný jiný autor mě takovýmto pocitem nenaplňuje.
    Antonín Dvořák là soạn giả tôi yêu thích. Có lẽ ông ấy không viết gì khác ngoài ca khúc Kinh Thánh thì đã đủ rồi. Tôi tưởng mình đang ở thiên đàng khi hát những bài ấy. Ông là nhà soạn nhạc có thể vạch một đường trực tiếp tới Chúa bằng âm nhạc, âm nhạc ấy có thể mở ra thiên đàng. Không còn soạn giả nào đem lại cho tôi cảm giác ấy nữa.
  • 2017, Jiří Suchý, Deset vyznání[26]
    Oněm dobrým neznabohům, kteří užuž čekají, kdy konvertuji k jejich materialistické víře, vzkazuji, že k ní nekonvertuji, protože mé přesvědčení o existenci Koncepce se mi zdá být logičtější, než jejich miliardy neplánovaných náhod.
    Với lũ khốn nạn hảo tâm đang chờ tôi chuyển sang niềm tin duy vật của chúng, tôi nói rằng mình sẽ không chuyển sang đâu, vì cá nhân tôi thấy đức tin mình sự tồn tại của Đấng Toàn Năng dường như hợp lý hơn hàng tỷ sự trùng hợp ngoài ý muốn của chúng.
  • Pavel Kosorin
    Bůh je tak blízko, že ho člověk snadno přehlédne.
    Chúa ở gần đến nỗi người ta dễ dàng bỏ lỡ Ngài.

Thành ngữ, tục ngữ

sửa

Tiếng Serbia-Croatia

sửa
  • 1872, Jovan Đorđević, Bože Pravde (Quốc ca Serbia)
    Боже спаси, Боже xрани,
    српске земље, српски род!
    Xin Chúa hãy cứu rỗi và nuôi dưỡng,
    Đất nước Serbia, con đường Serbia!
  • Stjepan Radić
    Kada je čovjek na umoru, onda je blizu Bogu, a kada je u zatvoru, onda je blizu svome narodu.
    Khi mệt mỏi, con người gần gũi với Chúa, còn khi ở tù, người ấy gần gũi với dân mình.
  • Vaso Pelagić
    Dvije vrste ljudi znaju Boga: ljudi sa smirenim srcem, svejedno da li su pametni ili glupi, i ljudi doista razumni. Samo ljudi gordi, i osrednje pametni ne znaju Boga.
    Có hai loại người biết đến Đức Chúa Trời: lòng bình tịnh bất kể thông minh hay ngu ngốc, và những người thực sự nhạy cảm. Chỉ những kẻ kiêu ngạo và tầm thường mới không biết Chúa.
  • Mehmed Meša Selimović
    Samo Bog zna svačiju krivicu. Ljudi ne znaju.
    Chỉ Chúa mới biết tội lỗi con người. Con người thì không.
  • 2015, Džemaludin Latić, Careve oči
    Bog nam je dao oči, no mi živimo u mraku.
    Chúa ban đôi mắt cho chúng ta, nhưng chúng ta lại sống trong tối tăm.

Tiếng Sotho

sửa

Tiếng Swahili

sửa
  • ~1900, Mungu ibariki Afrika (Quốc ca Tanzania)
    Mungu ibariki Tanzania
    Dumisha uhuru na Umoja
    Thiên Chúa ban phước lành cho Tanzania
    Hãy ban tự do và thống nhất muôn đời

Tiếng Swazi

sửa
  • 1967, Fanyana Simelane, Nkulunkulu Mnikati wetibusiso temaSwati (Quốc ca Eswatini)
    Nkulunkulu Mnikati wetibusiso temaSwati;
    Siyatibonga tonkhe tinhlanhla;
    Lạy Chúa và Thần của chúng ta, ban phước lành cho người Swazi;
    Chúng ta cảm tạ Chúa vì tất cả sự may mắn của chúng ta;

Tiếng Tây Ban Nha

sửa
  • ~1582, Têrêsa thành Ávila
    Lo que importa ante todo es entrar en nosotros mismos para esta allí a solas con Dios.[27]
    Điều quan trọng hơn hết thảy là thâm nhập chính bản thân để ở đó một mình với Thiên Chúa.
  • ~1616, Miguel de Cervantes
    Encomiéndate a Dios, que muchas veces suele llover sus misericordias en el tiempo que están más secas las esperanzas.[27]
    Hãy phó thác mình cho Thiên Chúa, Đấng thường tuôn đổ lòng thương xót vào những lúc cạn hy vọng nhất.
  • 1853, Francisco González Bocanegra, Himno Nacional Mexicano (Quốc ca México)
    de la paz el arcángel divino,
    que en el cielo tu eterno destino
    por el dedo de Dios se escribió.
    những thiên thần của hòa bình,
    trên thiên đường và vì sứ mệnh cao cả
    Được viết nên bởi bàn tay của Chúa

Thành ngữ, tục ngữ

sửa

Tiếng Tswana

sửa
  • 1962, Kgalemang Tumediso Motsete, Fatshe leno la rona (Quốc ca Botswana)
    Fatshe leno la rona
    Ke mpho ya Modimo,
    Đây là vùng đất của chúng ta,
    Một món quà của Thiên Chúa,

Tiếng Xhosa

sửa

Tiếng Ý

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Vũ Thành Nam (27 tháng 8 năm 2007). "Có phải Chúa đã đi Nam không?". Công an nhân dân. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Đức Tin Của Những Tổ Phụ Sáng Lập Nước Mỹ: Đức Chúa Trời Và Cuộc Cách Mạng Mỹ”. Đời Sống Cơ Đốc. Richard Huynh dịch. 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ “Proclamation 97—Appointing a Day of National Humiliation, Fasting, and Prayer”. The American Presidency Project. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ Велин Хаджолов (16 tháng 3 năm 2024). “СРАМ, КОЙТО БТР-ЪТ НИКОГА НЯМА ДА НАМЕРИ СИЛАТА ДА ПОМРЪДНЕ ВЪВ ВРЕМЕТО. НЯМА ПО-ГОЛЯМА НИЗОСТ НА ДУХА ОТ ТОЗИ САТАНИНСКИ ИЗРАЗ КЪМ СВЕТЛАТА ДУША НА ПАТРИАРХА НИ”. Aferea (bằng tiếng Bulgaria). Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ “Chúa Bức Thành Kiên Cố Ta”. Hội Thánh Tin Lành Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Gottes Livrée (1830) (bằng de). Tafellieder für Liedertafeln. Lieder aus dem Meerbusen von Salerno. Ständchen in Ritornellen. Reime aus den Inseln des Archipelagus. Griechenlieder. Epigramme. p. 430. 
  7. ^ Johann Michael Sailer (1832) (bằng de). Sämmtliche werke, Bände 8-9. p. 58. 
  8. ^ Bettina von Arnim (1840) (bằng de). Gunderode. p. 17. 
  9. ^ Friedrich Hebbel (1905) (bằng de). Sämtliche werke: Historisch-kritische ausgabe, Volume 2. B. Behr. p. 100. 
  10. ^ Heinrich von Treitschke (1856) (bằng de). Vaterländische Gedichte. Grote'sche Verlag-Buchh. p. 7. 
  11. ^ (bằng de)Jeremias Gotthelfs (Albert Bitzius) gesammelte Schriften, Volumes 7-8. Berlin. 1861. p. 44. 
  12. ^ Joseph Victor von Scheffel (1883) (bằng de). Der Trompeter von Säkkingen: Ein Sang vom Oberrhein. Stuttgart: A. Bonz. p. 221. 
  13. ^ Peter Rosegger (1913) (bằng de). Der Gottsucher - Ein Roman aus dunkler Zeit. p. 413. 
  14. ^ “Youcat Youth Catechism – Giới thiệu sách giáo lý cho người trẻ”. Tổng giáo phận Hà Nội. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  15. ^ Max Born (1959) (bằng de). Physik im Wandel meiner Zeit (3. Auflage ed.). Braunschweig: Verlag Friedr. Vieweg & Sohn. p. 244. 
  16. ^ Phạm Lê Hà Thu (5 tháng 10 năm 2022). “Giải Nobel vật lý 2022: Khi 'Chúa trời đổ xúc xắc'. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  17. ^ Paul Ernst (1929) (bằng de). Grundlagen der neuen Gesellschaft. G. Müller. 
  18. ^ Lucy Gelber, ed (1977) (bằng de). Edith Steins Werke. Band IX - Selbstbildnis in Briefen, 2. Teil 1934-1942. Louvain: Nauwelaerts. p. 102. ISBN 9783451178962. 
  19. ^ Alfred Delp (1985) (bằng de). Aus dem Gefängnis. Knecht. p. 217. ISBN 9783782004992. 
  20. ^ “VOL. 3, P. 250”. Archivio della Latinità Italiana del Medioevo. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ Blaise Pascal (2020). Suy tưởng. Quách Đình Đạt dịch, Phạm Viêm Phương hiệu đính & chú thích. Nhà xuất bản Khoa học xã hội. p. 46. 
  22. ^ Victor Hugo (1999). Những người khốn khổ. Huỳnh Lý, Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn, Đỗ Đức Hiểu dịch. Nhà xuất bản Văn học. 
  23. ^ Molnár, Amedeo (1985) (bằng cs). Na rozhraní věků. Vyšehrad Praha. p. 12. 
  24. ^ Marek Eben, Marcela Kašpárková, Radovan Lukavský (1985). “Vyznání životu (Radovan Lukavský)”. Vira (bằng tiếng Séc). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  25. ^ “Slavní o Dvořákovi”. Antonín Dvořák (bằng tiếng Séc). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2024.
  26. ^ Jiří Suchý (2017) (bằng cs). Klaun si povídá s Bohem (vydání první ed.). Galén Praha. p. 75–76. 
  27. ^ 27,0 27,1 Eduardo Palomo Triguero (2013) (bằng es). Cita-logía. Punto Rojo Libros. p. 99. ISBN 9781629346847. 

Liên kết ngoài

sửa