Xuất Ai Cập ký (tiếng Hebrew: שְׁמוֹת Šəmōṯ - Các Danh) hay còn gọi là Xuất Ê-díp-tô ký hoặc Xuất Hành là sách thứ hai trong Cựu Ước mô tả hành trình thoát khỏi ách nô lệ tại Ai Cập của dân Do Thái dưới bàn tay của Đức Chúa Trời, Đấng đã chọn họ làm tuyển dân. Ngài dẫn dắt thông qua Môise, ban Mười Điều Răn cũng như lập giao ước với họ, để họ có thể tiến vào miền đất hứa ban cho Ápraham trước kia.

Dân Israel trong hoang mạc

Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái. Theo truyền thống, trước giả là chính Môise.

Kinh Thánh sửa

 
Vượt Biển Đỏ

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

  • וַיֹּאמֶר אֱלֹהִים אֶל-מֹשֶׁה, אֶהְיֶה אֲשֶׁר אֶהְיֶה; וַיֹּאמֶר, כֹּה תֹאמַר לִבְנֵי יִשְׂרָאֵל, אֶהְיֶה, שְׁלָחַנִי אֲלֵיכֶם.
    Đức Chúa Trời phán rằng: Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu; rồi Ngài lại rằng: Hãy nói cho dân Y-sơ-ra-ên như vầy: Đấng Tự Hữu đã sai ta đến cùng các ngươi. (Xuất 3:14)
    • Đức Chúa Trời phán: “TA LÀ ĐẤNG TỰ HỮU HẰNG HỮU.” Ngài lại phán: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘ĐẤNG TỰ HỮU đã sai tôi đến với anh em.’” (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
    • Ðức Chúa Trời phán với Mô-sê, “Ta là ÐẤNG TỰ HỮU HẰNG HỮU.” Ngài lại phán, “Ngươi hãy nói với dân I-sơ-ra-ên như thế nầy, ‘ÐẤNG TỰ HỮU đã sai tôi đến với anh chị em.’” (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    • Đức Chúa Trời đáp: “Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu. Đây là điều con phải nói với dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đấng Tự Hữu Hằng Hữu sai tôi đến với anh chị em.’ ” (Bản Dịch Mới -NVB)
    • Thượng Đế đáp, “Ta là Đấng Hằng Hữu. Khi con đi đến cùng dân Ít-ra-en thì cứ bảo họ, ‘Đấng Hằng Hữu sai tôi đến cùng anh em.’” (Bản Phổ Thông -BPT)
    • “Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu," Thượng Đế đáp, "Đấng Tự Hữu đã sai con." (Bản Diễn Ý -BDY)
    • Thiên Chúa phán với Môsê: "Ta có sao Ta có vậy!" - Và Người phán: "Ngươi sẽ nói với con cái Israel thế này: "Ta có" đã sai tôi đến với các người!" (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    • Thiên Chúa phán với ông Mô-sê : “Ta là Đấng Hiện Hữu.” Người phán : “Ngươi nói với con cái Ít-ra-en thế này : ‘Đấng Hiện Hữu sai tôi đến với anh em.’” (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
  • וַיֹּאמֶר אִם-שָׁמוֹעַ תִּשְׁמַע לְקוֹל יְהוָה אֱלֹהֶיךָ, וְהַיָּשָׁר בְּעֵינָיו תַּעֲשֶׂה, וְהַאֲזַנְתָּ לְמִצְוֺתָיו, וְשָׁמַרְתָּ כָּל-חֻקָּיו--כָּל-הַמַּחֲלָה אֲשֶׁר-שַׂמְתִּי בְמִצְרַיִם, לֹא-אָשִׂים עָלֶיךָ, כִּי אֲנִי יְהוָה, רֹפְאֶךָ.
    Ngài phán rằng: Nếu ngươi chăm chỉ nghe lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, làm sự ngay thẳng trước mặt Ngài, lắng tai nghe các điều răn và giữ mọi luật lệ Ngài, thì ta chẳng giáng cho ngươi một trong các bịnh nào mà ta đã giáng cho xứ Ê-díp-tô; vì ta là Đức Giê-hô-va, Đấng chữa bịnh cho ngươi. (Xuất 15:26)
  • וְעַתָּה, אִם-שָׁמוֹעַ תִּשְׁמְעוּ בְּקֹלִי, וּשְׁמַרְתֶּם, אֶת-בְּרִיתִי--וִהְיִיתֶם לִי סְגֻלָּה מִכָּל-הָעַמִּים, כִּי-לִי כָּל-הָאָרֶץ.
    Vậy, bây giờ, nếu các ngươi vâng lời ta và giữ sự giao ước ta, thì trong muôn dân, các ngươi sẽ thuộc riêng về ta, vì cả thế gian đều thuộc về ta. (Xuất 19:5)
  • לֹא-תַעֲשֶׂה לְךָ פֶסֶל, וְכָל-תְּמוּנָה, אֲשֶׁר בַּשָּׁמַיִם מִמַּעַל, וַאֲשֶׁר בָּאָרֶץ מִתָּחַת--וַאֲשֶׁר בַּמַּיִם, מִתַּחַת לָאָרֶץ.
    Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác. (Xuất 20:3)
  • וַיַּעֲבֹר יְהוָה עַל-פָּנָיו, וַיִּקְרָא, יְהוָה יְהוָה, אֵל רַחוּם וְחַנּוּן--אֶרֶךְ אַפַּיִם, וְרַב-חֶסֶד וֶאֱמֶת.
    Ngài đi ngang qua mặt người, hô rằng: Giê-hô-va! Giê-hô-va! là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, đầy dẫy ân huệ và thành thực, (Xuất 34:6)

Danh ngôn liên quan sửa

 
Tay Môi-se mỏi, A-rôn và Hu-rơ bèn lấy đá kê cho người ngồi, rồi ở hai bên đỡ tay người lên; tay người chẳng lay động cho đến khi mặt trời lặn. (Xuất 17:12)
  • The fundamental basis of our Bill of Rights comes from the teachings which we get from Exodus and St. Matthew, from Isaiah and St. Paul. - Harry S. Truman, Public Papers of the Presidents of the United States: Harry S. Truman, 1950, Volume 6, tr. 157
    Nền tảng cơ bản của Tuyên ngôn Nhân quyền đến từ những lời dạy mà chúng ta nhận được từ sách Xuất HànhMathiơ, từ ÊsaiPhaolô.
  • It's no secret that in New York during the last 30 years there has been a tragic exodus from the churches into materialism, secularism and humanism. - Billy Graham[1]
    Chẳng có gì bí mật khi ở New York trong 30 năm qua đã có một cuộc xuất hành bi thảm từ các hội thánh sang chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa thế tục và chủ nghĩa nhân văn.
  • Who could have written such a poem except someone who went through it? It is so full of life, so full of truth, of passion, of concern. - Elie Wiesel (Nobel Hòa bình 1986)[2]
    Còn ai có thể viết bài thơ như vậy mà không phải chính người trải qua điều đó? Thật tràn đầy sự sống, tràn đầy chân lý, đầy mê đắm, đầy quan tâm.
  • Through centuries of struggle, Jews across the world have been witnesses not only against the crimes of men, but for faith in God and God alone. Theirs is a story of defiance and oppression, and patience in tribulation reaching back to the exodus and their exile. That story continued in the founding of the state of Israel. - George W. Bush Public Papers of the Presidents of the United States, Book 1, 2003, tr. 419
    Qua nhiều thế kỷ đấu tranh, dân Do Thái khắp thế giới không chỉ là chứng nhân cho việc chống lại tội ác con người, mà còn về đức tin nơi Chúa và chỉ mình Chúa thôi. Đó là câu chuyện về hãm áp và chà đạp, kiên trì trong hoạn nạn từ thời ra khỏi Ai Cập và giai đoạn lưu đày. Câu chuyện còn tiếp nối với sự thành lập nhà nước Israel.
  • My beliefs and my desires have changed. They have come into alignment with who he is and who he created you to be. And that's a wonderful thing and that's what we will always offer at Exodus. - Alan Chambers
    Niềm tin và ý muốn của tôi đã thay đổi. Chúng đã liên hệ với Chúa là ai và Ngài tạo ra bạn như thế nào. Đó là điều tuyệt vời và là điều Xuất Ai Cập ký sẽ luôn mang lại cho chúng ta.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Robert D. McFadden (23 tháng 9 năm 1991). “New York Hears Words of Hope From Billy Graham”. The New York Times.
  2. ^ Hershel Shanks (2009). Scholars on the Record: Insightful Interviews on Bible and Archaeology. Biblical Archaeology Society. p. 51. ISBN 9781935335238. 

Liên kết ngoài sửa

 
Wikipedia
Wikipedia có bài viết về: