Sách Xachari
Sách Xachari (tiếng Hebrew: ספר זכריה) là sách tiểu tiên tri áp chót trong Kinh Thánh Do Thái cũng như Cựu Ước. Tác giả là tiên tri Xachari (Zechariah) viết sách này khoảng năm 520-518 TCN, cùng thời với tiên tri Aghê nhưng lại nổi bật khác biệt với văn chương khải thị.
Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái.
Kinh Thánh
sửa(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Cựu Ước 1925 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)
- לָכֵן כֹּה-אָמַר יְהוָה, שַׁבְתִּי לִירוּשָׁלִַם בְּרַחֲמִים--בֵּיתִי יִבָּנֶה בָּהּ, נְאֻם יְהוָה צְבָאוֹת; וקוה וְקָו יִנָּטֶה, עַל-יְרוּשָׁלִָם.
- Vậy nên Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta lấy lòng thương-xót trở về cùng Giê-ru-sa-lem; nhà ta sẽ xây lại trong nó, dây mực sẽ giăng trên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán vậy. (Xachari 1:16)
- וַיַּעַן וַיֹּאמֶר אֵלַי, לֵאמֹר, זֶה דְּבַר-יְהוָה, אֶל-זְרֻבָּבֶל לֵאמֹר: לֹא בְחַיִל, וְלֹא בְכֹחַ--כִּי אִם-בְּרוּחִי, אָמַר יְהוָה צְבָאוֹת.
- Người đáp lại rằng: Đây là lời của Đức Giê-hô-va phán cho Xô-rô-ba-bên, rằng: Ấy chẳng phải là bởi quyền-thế, cũng chẳng phải là bởi năng-lực, bèn là bởi Thần ta, Đức Giê-hô-va vạn-quân phán vậy. (Xachari 4:6)
- גִּילִי מְאֹד בַּת-צִיּוֹן, הָרִיעִי בַּת יְרוּשָׁלִַם, הִנֵּה מַלְכֵּךְ יָבוֹא לָךְ, צַדִּיק וְנוֹשָׁע הוּא; עָנִי וְרֹכֵב עַל-חֲמוֹר, וְעַל-עַיִר בֶּן-אֲתֹנוֹת.
- Hỡi con gái Si-ôn, hãy mừng-rỡ cả-thể! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy trổi tiếng reo-vui! Nầy, Vua ngươi đến cùng ngươi, Ngài là công-bình và ban sự cứu-rỗi, nhu-mì và cỡi lừa, tức là con của lừa cái. (Xachari 9:9)
- וְשָׁפַכְתִּי עַל-בֵּית דָּוִיד וְעַל יוֹשֵׁב יְרוּשָׁלִַם, רוּחַ חֵן וְתַחֲנוּנִים, וְהִבִּיטוּ אֵלַי, אֵת אֲשֶׁר-דָּקָרוּ; וְסָפְדוּ עָלָיו, כְּמִסְפֵּד עַל-הַיָּחִיד, וְהָמֵר עָלָיו, כְּהָמֵר עַל-הַבְּכוֹר.
- Ta sẽ đổ thần của ơn-phước và của sự nài-xin ra trên nhà Đa-vít, và trên dân-cư Giê-ru-sa-lem; chúng nó sẽ nhìn-xem ta là Đấng chúng nó đã đâm; và chúng nó sẽ thương-khóc, như là thương-khóc con trai một, sẽ ở trong sự cay-đắng, như khi người ta ở trong sự cay-đắng vì cớ con đầu lòng. (Xachari 12:10)
- וְעָמְדוּ רַגְלָיו בַּיּוֹם-הַהוּא עַל-הַר הַזֵּיתִים אֲשֶׁר עַל-פְּנֵי יְרוּשָׁלִַם, מִקֶּדֶם, וְנִבְקַע הַר הַזֵּיתִים מֵחֶצְיוֹ מִזְרָחָה וָיָמָּה, גֵּיא גְּדוֹלָה מְאֹד; וּמָשׁ חֲצִי הָהָר צָפוֹנָה, וְחֶצְיוֹ-נֶגְבָּה.
- Trong ngày đó, chơn Ngài sẽ đứng trên núi Ô-li-ve, là núi đối ngang Giê-ru-sa-lem về phía đông; và núi Ô-li-ve sẽ bị xé ra chính giữa về phía đông và phía tây, đến nỗi thành ra một trũng rất lớn; phân nửa núi dời qua phương bắc, phân nửa dời qua phương nam. (Xachari 14:4)
- Trong ngày ấy, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, là núi đối diện Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ bị chẻ ra làm đôi ở chính giữa, tạo nên một thung lũng rất lớn từ đông sang tây; một nửa núi dời qua phía bắc, một nửa kia dời qua phía nam. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
- Ngày ấy, Ngài sẽ đứng hai chân trên Núi Ô-liu, đối diện với Giê-ru-sa-lem về hướng đông. Núi Ô-liu sẽ bị tách ra làm hai, từ đông sang tây, tạo nên một thung lũng rất lớn. Một nửa ngọn núi sẽ lui về hướng bắc, còn nửa ngọn kia sẽ lùi lại hướng nam. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- Ngày ấy, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, đối diện Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ chẻ làm đôi, từ đông sang tây, tạo thành một thung lũng rất lớn. Phân nửa núi sẽ lui về phía bắc, và phân nửa về phía nam. (Bản Dịch Mới -NVB)
- Trong ngày ấy Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, phía Đông Giê-ru-sa-lem. Núi Ô-liu sẽ bị tách ra làm hai, có một hố sâu chạy từ Tây sang Đông. Phân nửa núi sẽ dời về hướng Bắc, phân nửa dời về hướng Nam. (Bản Phổ Thông -BPT)
- Trong ngày ấy, chân Ngài đứng trên núi Ô liu, về phía đông Giê-ru-sa-lem; và núi Ô liu sẽ bị chẻ ra làm đôi, tạo nên một thung lũng lớn chạy dài từ đông sang tây, nửa núi sẽ dời về phía bắc, nửa kia dời về phía nam. (Bản Diễn Ý -BDY)
- Ngày ấy, Người sẽ dừng chân trên núi Cây Dầu, núi ở trước mặt Yêrusalem về phía Ðông - Núi sẽ xẻ ra nơi chính giữa từ Ðông qua Tây, (làm thành) một thung lũng rất lớn. Một nửa dãy núi sẽ lùi về phía Bắc, và một nửa xuống phía Nam. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- Ngày ấy, Người sẽ dừng chân trên núi Ô-liu, đối diện với Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ chẻ ra ở giữa, từ đông sang tây, làm thành một thung lũng rộng lớn; một nửa quả núi sẽ lui về phía bắc và một nửa về phía nam. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Trong ngày đó, chơn Ngài sẽ đứng trên núi Ô-li-ve, là núi đối ngang Giê-ru-sa-lem về phía đông; và núi Ô-li-ve sẽ bị xé ra chính giữa về phía đông và phía tây, đến nỗi thành ra một trũng rất lớn; phân nửa núi dời qua phương bắc, phân nửa dời qua phương nam. (Xachari 14:4)
Danh ngôn liên quan
sửa- The prophets castigated the false prophets and their deceptive teachings both for their profound misrepresentation of the Lord's message as well as the false hope it offered a desperate nation who turned in the wrong direction for aid. - George Kline, Zechariah, 2008, tr. 34
- Các nhà tiên tri đã trách cứ những tiên tri giả với lời dạy sai lạc xuyên tạc khủng khiếp sứ điệp của Chúa cũng như mang lại hy vọng sai lầm cho dân tộc tuyệt vọng lầm hướng để được cứu giúp.
- With his eye on both the temporal task at hand and the eschatological day to come, he challenges members of the restored remnant to go to work with the full understanding that what they do, feeble as it appears, will be crowned with success when YHWH, true to His covenant word, will bring to pass the fulfillment of His ancient promises to the fathers. - Eugene H. Merrill, Haggai, Zechariah, Malachi - An Exegetical Commentary, 2003, tr. 82
- Để mắt đến cả nhiệm vụ tạm thời trước mắt và ngày mạt thế sắp đến, ông [Xachari] thách thức những người sót lại được phục hồi trở lại hãy bắt tay vào làm việc với hiểu biết trọn vẹn những gì mình làm, dù nhỏ nhoi nhưng sẽ thành công rực rỡ khi Đức Giêhôva làm thành lời giao ước xa xưa với tổ phụ họ.
- The book of Zechariah has been preserved throughout the ages by painstaking reproduction of the text from generation to generation, beginning in ancient days when all that was available was papyrus or parchment and ink, the shifting to movable type of printing presses, and finally to the variety of digital formats enjoyed today. - Mark J. Boda, The Book of Zechariah, 2016, tr. 1
- Sách Xachari được bảo tồn qua nhiều thời đại bằng cách tỉ mỉ sao chép văn bản từ thế hệ này sang thế hệ khác, bắt đầu từ thời xa xưa với mực trên giấy cói hoặc giấy da, đến thời đại in ấn, rồi các định dạng kỹ thuật số phổ biến ngày nay.
- Zechariah's visions stand somewhere between purely mundane concerns and a utopian vision of renewal. - David L. Petersen, Haggai and Zechariah 1-8: A Commentary, 1984, tr. 113
- Khải tượng của Xachari nằm đâu đó giữa mối quan tâm thế tục thuần túy với khải tượng không tưởng làm mới lại.
- Perhaps slightly surprisingly, Zechariah does not seem to be echoed quite so strongly in the New Testament epistles. - Christopher M. Tuckett, The Book of Zechariah and its Influence, 2018, tr. viii
- Có lẽ hơi ngạc nhiên khi Xachari dường như không được nhắc đến nhiều trong các thư tín Tân Ước.
Xem thêm
sửaLiên kết ngoài
sửaWikisource có toàn văn tác phẩm về Xa-cha-ri |