Thư gửi Tít
Thư gửi Tít (tiếng Hy Lạp cổ: Προς Τιτον) hay gọi đơn giản Tít là một trong ba bức thư Kinh Thánh Tân Ước được nhóm lại thành thư tín mục vụ cùng với hai thư gửi Timôthê. Phaolô viết thư này cho Tít (Τιτον) để dạy về yêu cầu và trách nhiệm của trưởng lão và giám mục.
Nguyên tác chép bằng chữ Hy Lạp Koine.
Kinh Thánh
sửaCác câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.
- Θεὸν ὁμολογοῦσιν εἰδέναι, τοῖς δὲ ἔργοις ἀρνοῦνται, βδελυκτοὶ ὄντες καὶ ἀπειθεῖς καὶ πρὸς πᾶν ἔργον ἀγαθὸν ἀδόκιμοι.
- Họ xưng mình biết Đức Chúa Trời, nhưng theo những việc làm thì đều từ chối Ngài, thật là đáng ghét, trái nghịch và không thể làm một việc lành nào hết. (Tít 1:16)
- λόγον ὑγιῆ, ἀκατάγνωστον, ἵνα ὁ ἐξ ἐναντίας ἐντραπῇ μηδὲν ἔχων περὶ ἡμῶν λέγειν φαῦλον.
- nói năng phải lời, không chỗ trách được, đặng kẻ nghịch hổ thẹn, không được nói xấu chúng ta điều chi. (Tít 2:8)
- προσδεχόμενοι τὴν μακαρίαν ἐλπίδα καὶ ἐπιφάνειαν τῆς δόξης τοῦ μεγάλου Θεοῦ καὶ σωτῆρος ἡμῶν Ἰησοῦ Χριστοῦ,
- đương chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển Đức Chúa Trời lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ, (Tít 2:13)
- ὅτε δὲ ἡ χρηστότης καὶ ἡ φιλανθρωπία ἐπεφάνη τοῦ σωτῆρος ἡμῶν Θεοῦ,
- Nhưng từ khi lòng nhơn từ của Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta, và tình thương yêu của Ngài đối với mọi người ta đã được bày ra, thì Ngài cứu chúng ta, (Tít 3:4)
- Nhưng khi lòng khoan dung và nhân ái của Đức Chúa Trời, Cứu Chúa chúng ta, được bày tỏ thì Ngài cứu chúng ta, (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
- Nhưng khi lòng tốt và lòng nhân ái của Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu chúng ta, thể hiện, (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- Nhưng khi Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng ta, bày tỏ lòng nhân từ và tình thương đối với loài người (Bản Dịch Mới -NVB)
- Nhưng khi Thượng Đế, Cứu Chúa chúng ta tỏ lòng nhân từ và yêu thương (Bản Phổ Thông -BPT)
- Nhưng Thượng Đế, Cứu Chúa chúng ta đã bày tỏ lòng nhân từ, yêu thương: (Bản Diễn Ý -BDY)
- Nhưng khi lòng từ hậu ái nhân của Thiên Chúa, Ðấng cứu thoát ta đã hiển linh, (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- Nhưng Thiên Chúa, Ðấng cứu độ chúng ta, đã biểu lộ lòng nhân hậu và lòng yêu thương của Người đối với nhân loại. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Nhưng từ khi lòng nhơn từ của Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta, và tình thương yêu của Ngài đối với mọi người ta đã được bày ra, thì Ngài cứu chúng ta, (Tít 3:4)
- οὐδὲν γὰρ εἰσηνέγκαμεν εἰς τὸν κόσμον, δῆλον ὅτι οὐδὲ ἐξενεγκεῖν τι δυνάμεθα·
- Ta đã đánh trận tốt lành, đã xong sự chạy, đã giữ được đức tin. (II Timôthê 4:7)
Danh ngôn liên quan
sửa- It is evident from this Epistle that, immediately after Paul's departure, Satan laboured not only to overthrow the government of the Church, but likewise to corrupt its doctrine. - Jean Calvin, Commentaries on the Epistles to Timothy, Titus, and Philemon, for the Calvin Translation Society, 1856, tr. 277
- Thư tín này là bằng chứng cho thấy ngay sau khi Phaolô rời đi, Satan không những ra sức lật đổ ban quản nhiệm Hội thánh mà còn làm bại hoại cả giáo lý.
- The letter presumes that Titus can exercise his authority among all the church communities on the island. - Benjamin Fiore, The Pastoral Epistles: First Timothy, Second Timothy, Titus, Liturgical Press, 2007, tr. 193
- Bức thư giả định rằng Tít có thể thi hành thẩm quyền giữa tất cả hội thánh trên đảo.
- The Christian laymen is challenged to live according to the godly principles of the Christian faith that the gospel of Christ be adorned through their lives. - Roderick L. Evans, The Epistle of Titus: The Evans Practical Bible Commentary, Abundant Truth Publishing, 2012, tr. 3
- Các tín hữu Cơ Đốc chịu thử thách để sống theo các nguyên tắc đức tin Cơ Đốc tin kính rằng phúc âm của Đấng Christ phản ảnh qua đời sống mình
- In Titus, Paul also used these self-descriptive phrases to introduce theological statements that indicate the scope and nature of God's plan for redemption of persons. - Thomas D. Lea, Hayne P. Griffin, 1, 2 Timothy, Titus, B&H Publishing Group, 1992, tr. 263
- Trong thư gửi Tít, Phaolô cũng dùng những cụm từ tự mô tả này để giới thiệu các tuyên bố thần học chỉ ra phạm vi và bản chất kế hoạch cứu chuộc con người của Thượng Đế.
- The Epistle to Titus is a communication from the Lord Jesus to us also. - J. Vernon McGee, Thru the Bible Vol. 50: The Epistles (1 and 2 Timothy/Titus/Philemon), Thomas Nelson, 1995, tr. 126
- Thư Tít cũng là lời Chúa Giêsu phán với chúng ta.
Xem thêm
sửaLiên kết ngoài
sửaWikisource có toàn văn tác phẩm về Tít |