Hổ
loài động vật có vú ăn thịt thuộc họ Mèo
- Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau (Hồ Chí Minh)
- Cưỡi trên lưng hổ
- Rừng nào cọp nấy
- Một rừng không có hai cọp
- Dữ như cọp cái
- Gái tuổi Dần (hàm ý chỉ về người phụ nữ cao số và khó lấy chồng)
- Cọp dữ không chống được sói bầy hay Hổ độc không cực được cáo đàn (Hán Việt: Mãnh hổ nan dịch quần hồ)
- Hổ xuống đồng bằng bị chó khinh
- Rừng già lắm voi, rừng còi lắm cọp
- Cọp Khánh Hòa, ma Bình Thuận
- U Minh, Rạch Giá thị quá sơn trường/Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp đua
- Bức hổ nhảy tường
- Đem thịt mà nuôi hổ đói (Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo)
- Núi cao gặp Hổ mà vô sự/Đường phẳng gặp người bị tống lao (Nhật ký trong tù)
- Sa vào miệng cọp
- Hoành qua đương hổ dị/Đối diện Bà vương nan (dịch nghĩa: Múa giáo đánh cọp dễ/Đối mặt Vua Bà thì thực khó)
- Trên rừng hổ lang, dưới làng mặt rổ
- Dưỡng hổ di họa: (dịch nghĩa: Nuôi hổ gây họa)
- Hùm giết người hùm ngủ, người giết người thức suốt năm canh
- Vuốt râu hùm, xỉa răng cọp: Chỉ về những việc làm liều lĩnh[1]
- Chớ thấy hùm ngủ vuốt râu/Đến khi hùm dậy đầu lâu chẳng còn
- Mèo tha miếng thịt thì đòi/hùm tha con lợn thì ngồi mà trông hoặc Mèo tha miếng thịt thì gào/hùm tha con lợn thì nào thấy ai hay là Mèo tha thịt mỡ thì la/Kễnh tha con lợn cả nhà im hơi
- Ki ca ki cóp cho cọp nó xơi hay Ki cóp cho cọp nó tha
- Rồng cuộn, hổ ngồi (trong Chiếu dời đô)
- Mình hổ, tay vượn
- Hổ vằn ngoài da người vằn trong dạ
- Cầm gươm đằng lưỡi, cưỡi hổ đằng đầu
- Chim cùng thì mổ, hổ cùng thì vồ
- Bán chó, buôn hùm hay Bán hùm buôn sói
- Vào hang bắt cọp
- Chui vào hang hùm
- Ác như hùm
- Bạo hổ bằng hà (hay là tay không đánh hổ, tay không vượt sông)
- Trướng hùm mở giữa trung quân (truyện Kiều)
- Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này
- Kề răng hùm sói gửi thân tôi đòi
- Cáo đội lốt cọp hay Cáo đội lốt hùm
- Dữ như cọp
- Dữ như cọp đói
- Dựa hơi hùm, vễnh râu cáo
- Ăn gan hùm, uống mật gấu
- Tránh voi gặp hổ
- Hùng hổ hay hùng hùng, hổ hổ (ý chỉ tác phong dữ tợn)
- Ăn như hùm như hổ
- Lâm thế cưỡi hổ
- Dưỡng hổ thương sanh
- Làm hùng làm hổ
- Họa hổ bất như thành hổ (dịch nghĩa: vẽ hổ không ra hổ)
- Ăn như hùm đổ đó
- Quần hồ bất như độc hổ
- Hổ đói vồ mồi (Hán Việt: Ngạ hổ phát thực), dùng để chỉ tác phong bạo liệt, gấp gáp và đầy tính chiếm hữu[2][3].
- Trướng hùm mở tiệc trung quân/Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi (Truyện Kiều)
- Vân tùng long phong tùng hổ (dịch nghĩa: Mây theo rồng, gió theo hổ)
- Long tranh, hổ đấu
- Con hổ giấy hay con cọp giấy (phê phán về tính hình thức, không có thực chất)
- Sợ cọp sợ cả cứt cọp
- Hai hổ tranh ăn
- Xua hổ nuốt sói
- Đao như mãnh hổ, thương tựa giao long
- Mặt nhăn như hổ cù
- Hang Hùm nọc rắn
- Hang hùm miệng rắn
- Hùm thiêng rắn độc
- Hùm tha rắn cắn
- Tuổi Thân thì mặc tuổi Thân/Hễ đẻ giờ Dần thì sướng bằng vua/Cầm tinh con Hổ còn lo nỗi gì
- Vẽ hùm ra chó
- Cha hổ đẻ con liu điu
- Gặp phải hang hùm
- Hang hùm, nọc rắn
- Miệng hùm chớ sợ, vảy rồng chớ ghê
- Trời sinh hùm chẳng có vây/Hùm mà có cánh hùm bay lên trời
- Tróc hổ dị, phóng hổ nan (dịch nghĩa: bắt hổ thì dễ, thả hổ mới khó). Ngạn ngữ Trung Quốc
- Hang hùm ai dám mó tay
- Hùm mất hươu tiếc hơn mèo mất thịt
- Kỵ hổ nan hạ
- Cọp Ổ Gà/Ma Đồng Lớn
- Vào hang hổ, bắt hổ con mới tài.
- Chưa qua truông đã trật lọ cho khái
- Hổ thật thành hổ giấy (vế đối của bà Đoàn Thị Điểm)
- Hổ đội lốt thầy tu
- E khi hoạ hổ bất thành/Khi không mình lại chôn mình vào hang
- Hổ phụ lân nhi (Mới hay hổ phụ lân nhi/Khen cho tính trẻ cũng y tính già)
- Hổ sinh phong: Hổ sinh ra gió
- Khám hổ bì (dịch nghĩa: Xem da cọp)
- Mó dái cọp
- Khoẻ như hùm
- Long bàn, hổ cứ:
- Long hành, hổ bộ: Dáng đi như rồng như hổ
- Trong nhà hắc hổ trấn phù/Sinh con sinh cái nuôi cho dễ dàng
- Tuổi Dần ông cọp gớm ghê/Bắt người móc họng tha về non cao.
- Dữ như cọp xổ rọ
- Dữ như cọp thọt (bị què)
- Vẽ hổ không thành, lại thành chó (畫虎不成, 反類犬 - họa hổ bất thành, phản loại khuyển) của của Mã Viện
- Cọp mà có cánh, cọp bay lên trời
- Miệng hùm hang sói
- Miệng hùm gan thỏ
- Hà chính mãnh ư hổ: Chính sách hà khắc còn đáng sợ hơn cả cọp beo
- Tiền môn cự hổ, hậu môn tiến lang
- Tránh cọp thì lại gặp beo
- Tránh hùm thì mắc hổ
- Tránh ông Cả, ngả phải Ông Ba Mươi
- Bất uy mãnh hổ, nhi úy sàm ngôn (dịch nghĩa: chẳng sợ cọp dữ mà sợ là những lời dèm pha)
- Cọp kêu ba tiếng không sợ, sợ người đời mưu thâm
- Lên non bắt hổ còn dễ hơn chiều chuộng thế gian
- Mãnh hổ khẩu trung kiếm (cổ ngữ Trung Quốc), nghĩa là kiếm ở trong miệng hổ dữ, là răng nhọn, lưỡi cứng, ở loài người là lời nói ác độc, làm hại người khác.
- Cọp rừng lạc xuống ruộng sâu/Bị bầy chó cỏ thi nhau sủa ầm
- Người khôn thất trí cũng khờ/Ba mươi đời cọp dữ sa cơ cũng hèn
- Cha mẹ em vội tham vàng/Hang hùm lại ngỡ hang vàng gả con
- Con gái lấy phải chồng già/Cũng bằng con lợn cọp tha vào rừng
- Con gái mà lấy chồng quan/Nhược bằng để hổ nó mang lên rừng
- Con gái mà lấy chồng xa/Cũng như heo nái cọp tha về rừng
- Lấy chồng trong lũng như thúng gạo nếp hương/lấy chồng xa đất, xa mường như cọp tha xương về nơi đất lạ (tục ngữ người Mường).
- Ngó lên đám mía xanh um/Mụ gia như hùm, ai dám làm dâu
- Dạy con, con chẳng nghe lời/Con nghe ông kễnh, đi đời nhà con
- Tam hổ thành nhân (ngạn ngữ Trung Quốc)
- Vểnh râu hùm (mô tả về Trương Phi trong Tam Quốc diễn nghĩa)
- Mình hổ, tay vượn, bụng beo, lưng sói (mô tả về Mã Siêu trong Tam Quốc diễn nghĩa)
- Trói hổ phải trói cho chặt (câu nói của Tào Tháo trong Tam Quốc diễn nghĩa)
- Hổ nhốt trong chuồng[4]
- Nơi nào có núi, nơi đó có hổ (Thành ngữ Trung Quốc)
- Dựa lưng hổ[5]
- Ngày ấy cọp về rón rén lá rơi/Gió Thủy Ba vờn qua giấc ngủ
- Cọp Thủy Ba, ma Trộ Rớ
- Thủy Ba đứng dậy cho đều/Nghe tiếng ta reo hùm vọt dậy
- Đời xưa nỏ có mô ri/Đời nay dân phải cu-li bắt hùm. (Đời xưa nỏ có mô ri: Tức là ngày xưa không có chuyện như thế này)
- Truông qua chứa khỏi đừng khinh khái [hổ] (Ông Ích Khiêm)
- Đau khổ như con hổ[6]
Tham khảo
sửa- ^ Tận mắt xem tát hổ, nhổ râu hùm-nuoi ho |Tin tuc trong ngay 24h
- ^ Đêm tân hôn, "yêu" thế nào cho đúng? -dem tan hon| Tinh
- ^ Cú lừa tình ngọt ngào-Lua tinh |Ban tre Cuoc song 24h
- ^ Bạc Hy Lai: Hổ nhốt trong chuồng - TRUNG QUỐC - RFI
- ^ Dựa lưng 'hổ' đối phó Trung Quốc trên Biển Đông - Tiền Phong Online
- ^ “Chuyện nhỏ như con thỏ!”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập 3 tháng 6 năm 2014.