Liễu
chi thực vật
Liễu là một chi của khoảng 350-450 loài cây thân gỗ và cây bụi với lá sớm rụng, chủ yếu sinh sống trong các vùng đất ẩm của các khu vực ôn đới và hàn đới thuộc Bắc bán cầu. Một số loài cây bụi và cây thân gỗ nhỏ được gọi chung là liễu bụi hay liễu gai.
Các loài liễu rất dễ lai ghép với nhau và hàng loạt các giống lai ghép đang hiện hữu, trong cả tự nhiên lẫn gieo trồng.
Liễu là hình ảnh được sử dụng nhiều trong các tác phẩm văn học của Trung Quốc và Việt Nam.
Truyện Kiều
sửa- Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 23-26
- Dưới cầu nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
Kiều từ trở gót trướng hoa,
Mặt trời gác núi chiêng đà thu không.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 169-172
- Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng,
Nách tường bông liễu bay ngang trước mành.
Hiên tà gác bóng chênh chênh,
Nỗi riêng, riêng trạnh tấc riêng một mình.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 239-242
- Thâm nghiêm kín cổng cao tường,
Cạn dòng lá thắm dứt đường chim xanh.
Lơ thơ tơ liễu buông mành,
Con oanh học nói trên cành mỉa mai.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 267-271
- Nặng lòng xót liễu vì hoa, Trẻ thơ đã biết đâu mà dám thưa!
- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 335-336
- Gieo thoi trước chẳng giữ giàng,
Để sau nên thẹn cùng chàng bởi ai?
Vội chi liễu ép hoa nài,
Còn thân ắt lại đền bồi có khi!- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 519-523
- Nàng còn đứng tựa hiên tây,
Chín hồi vấn vít như vầy mối tơ.
Trông chừng khói ngất song thưa,
Hoa trôi trác thắm, liễu xơ xác vàng.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 569-573
- Xót con lòng nặng trì trì,
Trước yên ông đã nằn nì thấp cao:
Chút thân yếu liễu tơ đào,
Rớp nhà đến nỗi giấn vào tôi ngươi.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 895-899
- Chơi cho liễu chán, hoa chê,
Cho lăn lóc đá, cho mê mẩn đời.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 1211-1212
- Sá chi liễu ngõ hoa tường?
Lầu xanh lại bỏ ra phường lầu xanh.
Lại càng dơ dáng dại hình,
Đành thân phận thiếp ngại danh giá chàng.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 1355-1359
- Sông Tần một dải xanh xanh,
Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương quan.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 1501-1502
- Nàng thì chiếc bóng song mai,
Đêm thâu đằng đẵng, nhặt cài then mây.
Sân rêu chẳng vẽ dấu giầy,
Cỏ cao hơn thước, liễu gầy vài phân.- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 2231-2232
- Tạ ân lạy trước Từ công:
Chút thân bồ liễu nào mong có rày!- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 2421-2422
- Nàng càng ủ liễu phai đào,
Trăm phần nào có phần nào phần tươi?- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 2603-2604
- Thương nhau sinh tử đã liều,
Gặp nhau còn chút bấy nhiêu là tình.
Chừng xuân tơ liễu còn xanh,
Nghĩ rằng chưa thoát khỏi vành ái ân- Truyện Kiều, Nguyễn Du, dòng 3169-3172
Ca dao Việt Nam
sửa- Ai làm trúc võ mai sầu
Đào tơ liễu yếu bên cầu vì ai- Ca dao Việt Nam
- Tới đây cụm liễu giao nhành
Hỏi em kết nghĩa liệu thành hay không?- Ca dao Việt Nam
- Cành đào lá liễu phất phơ
Đường đi khuất nẻo ai ngờ gặp nhau
Gặp nhau ăn một miếng trầu
Còn hơn đám cưới mổ trâu ăn mừng- Ca dao Việt Nam
Văn học Trung Hoa
sửa- Dương liễu đông môn thụ
Thanh thanh giáp ngự hà
Cận lai phan chiết khổ
Ứng vị biệt li đa.- Tống biệt - 送別 (TIễn bạn)
- Tác giả Vương Chi Hoán, thời kỳ Thịnh Đường
- Bản gốc: 楊柳東風樹,
青青夾禦河。
近來攀折苦,
應為別離多。 - Dịch nghĩa: Cây dương liễu ở cửa phía đông
Xanh tươi chầu ở hai bên bờ sông
Gần đây khổ vì bị bẻ nhiều
Bởi vì nhiều li biệt
Tham khảo
sửaLiên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và tài liệu về Liễu |