Ca dao Việt Nam về lao động và văn hóa
Mục lục : | Đầu · 0–9 · A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z |
---|
A - Ă - Â
sửa- Anh làm thợ mộc Thanh Hoa,
- Làm cầu, làm quán, làm nhà khéo thay.
- Lựa cột anh dựng đòn tay,
- Bào trơn, đóng bén nó ngay một bề.
- Bốn cửa anh chạm bốn dê,
- Bốn con dê đực chầu về tổ tông.
- Bốn cửa anh chạm bốn rồng,
- Trên thì rồng ấp, dưới thì rồng leo.
- Bốn cửa anh chạm bốn mèo,
- Con thì bắt chuột, con leo xà nhà.
- Bốn cửa anh chạm bốn gà,
- Đêm thì nó gáy, ngày ra ăn vườn.
- Bốn cửa anh chạm bốn lươn,
- Con thì uốn khúc, con trườn bò ra.
- Bốn cửa anh chạm bốn hoa,
- Trên là hoa sói, dưới là hoa sen.
- Bốn cửa anh chạm bốn đèn,
- Một đèn dệt cửi, một đèn quay tơ.
- Một đèn đọc sách ngâm thơ,
- Một đèn anh để đợi chờ nàng đây.
B
sửa- Bao giờ cho đến tháng hai,
- Con gái làm cỏ, con trai be bờ.
- Gái thì kể phú ngâm thơ,
- Trai thì be bờ kể chuyện bài bây.
C
sửa- Cày đồng đang buổi ban trưa,
- Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày,
- Ai ơi bưng bát cơm đầy.
- Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
- Cha mẹ giàu con thong thả,
- Cha mẹ nghèo con vất vả gian nan.
- Sớm mai lên núi đốt than,
- Chiều về xuống biển đào hang bắt còng.
- Cơm ăn một bát sao no,
- Ruộng cày một vụ sao cho đành lòng.
- Sâu cấy lúa, cạn gieo bông,
- Chẳng ươm được đỗ thì trồng ngô khoai.
- Cực lòng thiếp lắm chàng ơi,
- Kiếm nơi khuất tịch thiếp ngồi thiếp than.
- Than vì cây lúa lá vàng,
- Nước đâu mà tưới cho hoàn như xưa.
- Trông trời chẳng thấy trời mưa,
- Lan khô huệ héo thảm chưa hỡi trời.