một loài chim đã được thuần hoá

phân loài Gallus gallus domesticus thuộc lớp Chim, được thuần hóa từ lâu và nuôi để lấy thịt, trứng, lông,... hoặc giải trí (chọi gà).

Gà thả sân của Marinus Adrianus Koekkoek

Trích dẫn

sửa

Tiếng Việt

sửa
  • Thế kỷ 15, Lê Thánh Tông, Con gà
    Đầu đội văn quan cao mấy tấc,
    Chân giương vũ cựa nhọn mười phân.
  • Thế kỷ 18, Nguyễn Du, Truyện Kiều
    傳路渚𣴓𩯀絲
    𬷤陀嘅創𡗶皮孕東
    Chuyện trò chưa cạn tóc tơ,
    đà gáy sáng, trời vừa dựng đông.
  • Thế kỷ 18, Lê Ngọc Hân, Ai tư vãn
    Đương theo bỗng tiếng sực tỉnh.
    Đau đớn thay ấy cảnh chiêm bao!
  • ~, Học Lạc, Cặp gà
    Một trận quyết đền ơn tắm máng,
    Hai người chớ nại nhấm xương lông.
  • 1931, Hồ Biểu Chánh, Con nhà giàu, Chương V
    trống, mái, mẹ, con đều chạy vù lại mà bao chung quanh cô, cồ vừa lượm lúa vừa vè đạp mái, mẹ vừa lo ăn vừa túc túc kêu con.
  • 1934, Khái Hưng, Nửa chừng xuân, Mẹ con
    Nếu ai có ngắm qua cái dáng điệu, cái lòng can đảm của con gà mái khi nó xòe hai cánh, quả quyết đưa ngược cái mỏ yếu ớt lên để chống với con quạ hay con diều hâu bay là xuống định bắt con nó, thì sẽ thấu hiểu lòng thương con của bà mẹ Việt Nam.
  • 1934, Nhất Linh, Tháng ngày qua
    Trên giàn thiên lý, mấy chùm hoa sẽ đưa trước gió, một vài tiếng gáy xa xa.
  • 1936, Phan Khôi, Chương Dân thi thoại
    Còn ban đêm đương ngủ, bỗng dưng vùng la một tiếng rồi gãy cánh mà chết, gọi là “gà cắt cánh”.
  • 1942, Nam Cao, Một đám cưới
    Có lẽ do một tiếng gáy cộc lốc của anh gà trụi trong chuồng gà nhà bên cạnh. Con gà đang ở thời kỳ tập gáy, tiếng gáy ngắn nhưng đã vang động lắm. ấy là một con gà có sức. Dần phác lại trong tưởng tượng cái hình dung lộc ngộc của nó, lấc cấc và vụng dại như một anh con trai mười sáu tuổi, đôi chân cao, cái cổ trần ngất nghểu, cái mào đỏ khè mới hơi nhu nhú, cái đuôi cụt ngủn. Anh chàng rất hay sang nhà nó tãi gio, tãi rác, khiến nó bực mình đã mấy lần toan vụt chết.
  • 1943, Đông Hồ, Thanh minh
    Mái tranh nhè nhẹ vương tơ khói,
    Nâng động Cô Liêu vẳng tiếng .

Tục ngữ, thành ngữ

sửa

Ca dao

sửa
  • Gió đưa cành trúc la đà
    Tiếng chuông Trấn Vũ, canh Thọ Xương[12]
  • ...Nắm xôi nuốt trẻ lên mười
    Con gà nậm rượu nuốt người lao đao
    Lươn nằm cho trúm bò vào
    Một đàn cào cào đuối bắt cá rô
    Thóc giống cắn chuột trong bồ
    Một trăm lá mạ đuổi vồ con trâu
    Chim chích cắn cổ diều hâu
    Gà con tha qua biết đầu mà tìm.[13]
  • Chim câu, gáy, vịt bầu
    Cả ba giống ấy có giầu mới nuôi.[14]
  • đen chân trắng mẹ mắng cũng mua,
    trắng chân chì mua chi giống ấy.[8]
  • Mua phải chọn giống ;
    Gà ri tuy bé nhưng mà đẻ mau.[15]
  • ...Bốn cửa chạm bốn con ,
    Đêm thì gáy, ngày ra bới vườn.[16]
  • Con cổ lại mổ bông kê,
    Ngựa nọ ăn cồn Mã, rồng về Cảnh Long...[17]
  • nâu chân thấp mình to,
    Đẻ nhiều, trứng lớn con vừa khéo nuôi.
    Chả nên nuôi giống pha mùi,
    Đẻ không được mấy, con nuôi vụng về.[18]
  • Lao xao gáy rạng ngày,
    Vai vác cái cày, tay dắt con trâu.[19]

Ca khúc

sửa
  • Dân ca Cống Khao Ga fà té le (lời Việt Gà gáy của Huy Trân)
    Ga phà té le té le ma ì sua sua,
    Phà ne te lè té le ma ì sua sua,
    Ná só li đênh cồ li sơ lí ma ì sua sua,
    Đềnh cồ li sơ lí ma ì sua sua.
    Con gà gáy le té le sáng rồi ai ơi,
    Gà gáy té le té le sáng rồi ai ơi,
    Nắng sớm lên rồi, dậy đi mau hỡi sáng rồi ai ơi,
    Rừng và nương xanh sáng lên rồi ai ơi.
    [20]
  • ~, Nguyễn Dân, Tiếng gà quê
    Em lớn lên
    Bằng tiếng quê[21]

Tiếng Anh

sửa

Tục ngữ, thành ngữ

sửa

Tiếng Pháp

sửa

Ca khúc

sửa
  • ~, Le coq est mort (Gà trống chết)
    Le coq est mort, le coq est mort.
    Il ne dira plus cocodi, cocoda.
    Dịch nghĩa:
    Gà trống chết, gà trống chết.
    Nó không gáy cocodi, cocoda nữa.
    Nguyễn Văn Huyên đặt lời Việt Đàn gà trong sân:
    Gà không biết gáy là con gà con.
    Gà mà gáy sáng là con gà cha.

Tiếng Hy Lạp

sửa

Tiếng Trung

sửa
  • Thế kỷ 8, Đỗ Phủ, Đấu kê, (Nhượng Tống dịch)
    鬥雞初賜錦,
    舞馬既登床。
    Đấu kê sơ tứ cẩm,
    Vũ mã ký đăng sàng.
    Gấm phát cho gà chọi
    Sàn kê đợi ngựa thi
  • 1920, Lỗ Tấn, 明天 (Ngày mai), Phan Khôi dịch
    雞也叫了;東方漸漸發白,窗縫裏透進了銀白色的曙光。
    Gà gáy, phương đông dần dần hửng sáng, khe cửa sổ dọi vào ánh sáng ban mai.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Tục ngữ 2015, tr. 18.
  2. ^ Tục ngữ 2016, tr. 24.
  3. ^ Tục ngữ 2016, tr. 26.
  4. ^ 4,0 4,1 Tục ngữ 2015, tr. 13.
  5. ^ Tục ngữ 2016, tr. 31.
  6. ^ Tục ngữ 2016, tr. 32.
  7. ^ Tục ngữ 2016, tr. 33.
  8. ^ 8,0 8,1 Tục ngữ 2016, tr. 40.
  9. ^ Tục ngữ 2016, tr. 46.
  10. ^ Tục ngữ 2016, tr. 52.
  11. ^ Tục ngữ 2016, tr. 77.
  12. ^ Tục ngữ 2015, tr. 46.
  13. ^ Tục ngữ 2015, tr. 49.
  14. ^ Tục ngữ 2016, tr. 30.
  15. ^ Tục ngữ 2016, tr. 53.
  16. ^ Tục ngữ 2016, tr. 86.
  17. ^ Tục ngữ 2016, tr. 96.
  18. ^ Tục ngữ 2016, tr. 105.
  19. ^ Tục ngữ 2016, tr. 111.
  20. ^ “Gà gáy”. Bài ca đi cùng năm tháng. 27 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  21. ^ “Tiếng Gà Quê”. Trường mầm non Ba Trại B. 16 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  22. ^ Tuyển tập tác phẩm William Shakespeare, Đào Anh Kha, Bùi Ý, Bùi Phụng dịch vở Hamlet, Hà Nội: Nhà xuất bản Sân khấu; Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây, 2006, tr. 168Quản lý CS1: khác (liên kết)
  23. ^ Bảo Ngọc (15 tháng 7 năm 2019). "A chicken in every pot" nghĩa là gì?”. Journey in life. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2025.
  24. ^ 24,00 24,01 24,02 24,03 24,04 24,05 24,06 24,07 24,08 24,09 24,10 Tú Anh (Theo Idiom Connection) (5 tháng 2 năm 2020). “Thành ngữ tiếng Anh với 'chicken'. VnExpress. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2025.
  25. ^ “like a chicken on a june bug Tieng Viet La gi”. Goong. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2025.

Nguồn dẫn

sửa

Liên kết ngoài

sửa